

Thủ tục hành chính |
Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự |
Trình tự thực hiện: |
Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nộp hồ sơ đề nghị đề nghị cấp Giấy phép tại Ban Cơ yếu Chính phủ. Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra và thông báo cho doanh nghiệp nộp hồ sơ biết về tính hợp lệ của hồ sơ sau 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ. Đối với hồ sơ không hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp nộp hồ sơ và nêu rõ yếu tố không hợp lệ. Doanh nghiệp có quyền nộp lại hồ sơ bổ sung hoặc văn bản giải trình tính hợp lệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
Cách thức thực hiện |
- Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và Giải quyết thủ tục hành chính. Địa chỉ: Số 43 Ngụy Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; - Qua hệ thống bưu chính; - Trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã. |
Thành phần, số lượng hồ sơ: |
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; b) Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; c) Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu. |
Thời hạn giải quyết: |
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ |
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: |
Doanh nghiệp |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: |
Ban Cơ yếu Chính phủ |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: |
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự |
Lệ phí/phí: |
Chi tiết xem tại mục Phí và lệ phí |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: |
Chi tiết xem tại mục Biểu mẫu khai |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính |
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; b) Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 của Luật này; c) Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. |